Hệ màu CMYK là gì
Hệ màu CMYK – Đặc điểm và ứng dụng của Hệ màu CMYK
Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu hệ màu CMYK là gì? Hệ màu CMYK khác với hệ màu RGB ra sao. Chúng có ứng dụng như thế nào trong thiết kế và in ấn. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về Hệ 4 màu CMYK và những vấn đề xoay quanh nó nhé.
Sơ liệu về hệ màu CMYK
Nếu bạn đã là dân thiết kế thì hẳn những khái niệm này là những khái niệm rất cơ bản mà các bạn đã được học trong trường lớp. Bài viết này chủ yếu dành cho những người chưa biết về đồ họa. Khái niệm Hệ màu CMYK hay mô hình màu CMYK; chỉ xuất hiện khi ngành công nghiệp in ra đời. Chính vì vậy hệ 4 màu này có những đặc trưng cơ bản khác biệt. Đồng thời chúng cũng là 1 trong những hệ màu được biết đến rộng rãi nhất trên thế giới hiện nay. Khác với màu hệ màu RGB đây là hệ màu hầu hết chúng ta đã được học trong trường phổ thông đó chính là ánh sáng được phát ra 1 vật thể.
Red = R = đỏ
Green = G = Xanh lá
Blue = B = Xanh dương
Tổng hợp của 3 màu RGB sẽ là màu trắng
Đặc điểm của hệ màu CMYK
Khác với hệ màu ánh sáng RGB. Trên lý thuyết có 3 màu cơ bản được sử dụng trong in ấn là CMY. Ba màu này bao gồm:
Màu Cyan: Là C có nghĩa là màu xanh lơ
Màu Magenta: Là M có nghĩa là màu hồng cánh sen.
Màu Yellow: Là Y có nghĩa là màu vàng.
Các sản phẩm in ấn thường được in trên chất liệu có màu trắng. Chính vì vậy không cần phải phối màu để tạo ra màu trắng. Trong khi đó màu CMY lại tạo ra được màu đen khi phối trộn ở tỉ lệ 1:1:1. Trong in ấn màu đen là 1 trong những màu hết sức quan trọng.
Hiện nay có 1 số vật liệu nền không phải màu trắng như decal trong hay giấy mỹ thuật màu đen để sử dụng in ấn trên vật liệu này thì phải sử dụng mực trắng W (white) tuy nhiên màu này ít sử dụng và chỉ được sử dụng in màu pha nên không có trong khái niệm màu CMYK
Chính vì màu đen vô cùng quan trọng, nên vấn đề nảy sinh ở đây là. Nếu như bạn cần in 1 sản phẩm bất kì việc phối 3 màu CMY để in ấn sẽ vô cùng tốn kém. Không chỉ có vậy các lỗi phát sinh trong quá trình phối màu cũng sảy ra thường xuyên.
Để giải quyết vấn đề về loại màu đặc biệt này, người ta đã đưa vào thêm hộp màu đen. Để phân biệt với màu B (Blue) của hệ RGB họ học đặt tên cho màu thứ tư này là K (Keyline). Và để cho máy in hiểu khi nào cần dùng loại mực nào. Thì chúng ta có Hệ màu CMYK trong thiết kế. Như vậy khi cần in màu đen máy in chỉ cần sử dụng mực của hộp màu Keyline. Việc đó giúp tiết kiệm mực cho 3 màu còn lại.
Ứng dụng của Hệ màu CMYK
Tất cả các loại sơn hay mực… liên quan đến màu sắc vật liệu đều sử dụng nguyên tắc cơ bản của hệ màu CMYK
Mực in của màu CMYK sẽ không được tươi như thể hiện trên máy tính. Màu sắc mực CMYK khi in ra tỉ lệ 100% sẽ đậm và nhìn trầm
Tăng độ tương phản.
Hệ màu CMYK sử dụng chủ yếu trong in ấn, và thiết kế in. Việc bổ sung thêm màu Keyline vào trong hệ màu có tác dụng để xử lý những vùng có độ tương phản cao. Điều này là vô cùng quan trọng đối với 1 sản phẩm in.
Trong ngành in chúng ta còn biết đến khái niệm TRAM. Đây là khái niệm tương đối mới với nhiều người. TRAM là 1 kĩ thuận in chấm điểm. Có nghĩa là 1 bức ảnh sẽ có vùng sáng vùng tối, đậm nhạt khác nhau. Thay vì việc phủ 1 lớp màu có độ dày mỏng khác nhau. Người ta sử dụng kĩ thuật in TRAM. Những vùng có điểm tram nhỏ sẽ có độ sáng hơn. Nhưng vùng tram tối sẽ có màu sắc tối hơn.
Tiết kiệm mực in
Như đã phân tích ở trên. Vệc bổ sung thêm màu Keyline trong Hệ màu CMYK giúp tiết kiệm mực in. Thay vì phải sử dụng đến 3 màu là CMY thì chỉ cần dùng 1 màu thay thế. Quá trình in ấn cũng diễn ra nhanh hơn, độ chính xác cao hơn.
Tăng độ chân thực.
Bạn có biết rằng. Hệ màu trong hiển thị là RGB. Việc thiết kế bằng hệ RGB trên máy tính, và việc in bằng CMY có sự chênh lệch rất lớn về màu sắc. Hệ màu CMYK ra đời được thống nhất trên cả phương diện thiết kế và in ấn. Việc đó giúp giải quyết bài toán về hiển thị và in. Người thiết kế cũng dễ dàng phân tích phối trộn tỉ lệ màu trực tiếp trên may tính. từ đó cho ra kết quả tốt nhất.
Giảm thiểu sai sót.
Những máy in thế hệ mới cho ra những sản phẩm có màu sắc đẹp, ấn tượng. Tuy nhiên với thế hệ máy cũ. Việc phối màu CMY để tạo ra màu đen thường xuyên sảy ra lỗi. Màu sắc thiết kế và in ấn chênh lệch nhiều. Với sự xuất hiệu của Hệ màu CMYK chúng giúp giải quyết những vấn đề nan giải đó.
Kết Luận về màu CMYK là gì?
Như vậy In Đông Dương vừa cùng các bạn tìm hiểu về Hệ màu CMYK là gì? Những nguyên nhân dẫn đến việc mô hình màu CMYK trở thành mô hình màu được ứng dụng rộng dãi nhất. Thông qua đó chúng ta cũng đã tìm hiểu về những ứng dụng của Hệ màu CMYK trong thực tiễn.
Hy vọng qua bài viết này các bạn đã hiểu hơn về hệ màu CMYK. Nếu các bạn cảm thấy bài viết có ích hãy comment phía dưới nhé.
- Published in cardvist
Giấy nhựa SYNTHETIC
Giấy nhựa là gì? Giấy nhựa khác gì so với giấy thông thường? Và giấy nhựa khác gì so với các loại thẻ nhựa PVC?
Với công nghệ khoa học ngày nay càng ngày chúng ta lại càng có nhiều vật liệu mới được đưa vào sử dụng, các vật liệu mới với nhiều tính chất vật lý, hóa học, lý tính có khả năng vượt trội so với các vật liệu cũ, hôm nay chúng ta sẽ nói đến 1 vật liệu mới đó là giấy nhựa Synthetic. Giúp Quý khách hàng hiểu rõ hơn về giấy nhựa In Đông Dương sẽ phân tích đặc tính và ứng dụng để khách hàng có thể tiếp cận vật liệu này 1 cách đúng đắn nhất nhé.
Giấy thông thường | Giấy nhựa PVC | Giấy nhựa Synthetic | |
Thành phần | Từ hữu cơ. Thành phần là bột gỗ | Từ dầu mỏ, | Từ dầu mỏ. |
Đặc tính vật lý |
Chịu tác động vật lý kém xé bị rách. Bị thấm nước hỏng Nhìn bằng mắt thường có thê nhận ra vật liệu giấy |
Có độ dai xé khó rách, không bị thấm nước Nhìn bằng mắt thường nhận ra vật liệu nhựa PVC |
Có độ dai xé khó rách, không bị thấm nước Nhìn bằng mắt thường giống hệt vật liệu giấy |
Bám mực in | Mực bám tốt trên các loại bề mặt giấy | Khó bám mực, phải là 1 số loại mực đặc biệt mới có thể bám được | Dễ bám mực. Có 2 loại giấy dành cho việc in ấn, giấy cho in offset và giấy cho in kỹ thuật số. |
Giá thành | Giá thành thấp | Giá thành cao hơn so với giấy thông thường | Giá thành cao |
Ứng dụng | Rộng rãi trên thị trường | Vật liệu sử dụng cho mục đích khác, không phải để thay thế vật liệu giấy | Sử dụng với mục đích thay thế vật liệu giấy với nhiều tính năng vượt trội |
Độ bền | 10-20 năm | >30 năm | >30 năm |
Màu sắc nhận biết | nhiều màu sắc | nhiều màu khác nhau | trắng ngà |
Nhìn vào bảng trên dựa trên các so sánh với các chất liệu giấy thông thường và giấy PVC thì ta nhận ra nhiều ưu điểm vượt trội của giấy nhựa Sythetic. Giấy nhựa Sythetic trông như giấy thông thường lại có bền cao hơn nhiều so với giấy thông thường xé khó rách và chịu được nước, kháng 1 số hóa chất nhất định và các môi trường khắc nhiệt khác mà vẫn đảm bảo được thẩm mỹ trong in ấn ứng dụng sản phẩm. Thực tế giấy nhựa Synthetic không sử dụng bột gỗ trong quá trình chế biến, sản phẩm được sản xuất 100% từ nguyên liệu là dầu mỏ.
Ta có thể thấy đây là loại vật liệu dùng để thay thế giấy thông thường do thừa hưởng những ưu điểm của giấy và PVC tuy nhiên lại khắc phục được các khiếm khuyết của 2 vật liệu đó. Ngay khi bạn chạm vào loại vật liệu này bạn sẽ cảm thấy thực sự khác biệt cảm giác độ mịn rất cao thực sự là vật liệu đẳng cấp. Mặc dù giá thành còn cao tuy nhiên đây sẽ là vật liệu tuyệt vời có thể thay thế giấy trong tương lai vì những đặc tính của nó mang lại.
Hiện nay ứng dụng chủ yếu giấy nhựa dành cho các sản phẩm cao cấp đòi hỏi tính mỹ thuật hay yêu cầu độ bền cao hơn như card visit, quyển menu, Tờ bìa catalogue, Lịch tết, bảng tên đeo tay bệnh nhân, hay các nhãn hiệu để ngoài trời. Giấy có đủ các định lượng khác nhau từ mỏng nhất 72 g/m2 đến loại dày nhất là 378 g/m2
Các loai giấy nhựa có trên thị trường hiện nay:
Giấy translucent plastic paper matte: đây là giấy nhựa trong mờ đem đến vẻ đẹp hiện đại, đặc sắc. Ứng dụng đa phần của nhựa trong mờ hướng đến các sản phẩm mang tính nghệ thuật cao
Giấy Gold metallic plastic paper: đây là giấy nhựa ánh nhũ vàng nhạt gây ấn tượng bởi sự trẻ trung , phá cách nhưng cũng không mất đi sự sang trọng tinh tế.
Giấy translucent plastic paper glossy : đây là giấy nhựa trong suốt chính là sản phẩm cho những tín đồ đang tìm kiếm sự khác biệt và không kém phần tinh tế. Name card nhựa trong suốt là lựa chọn của rất nhiều khách hàng hiện nay
Giấy silver metallic plastic paper đây là Giấy nhựa ánh nhũ bạc đem đến sự nổi bật và sang trọng cho sản phẩm của bạn. Định lượng giấy ánh nhũ bạc là 170gsm được ứng dụng nhiều cho in ấn photo book, phiếu thông tin hàng hóa cho các sản phẩm cao cấp.
Giấy yellow metallic plastic paper: đây là giấy nhựa ánh nhũ vàng đậm mang lại sự khác biệt nổi bật và duy nhất.
Qua bài viết trên hy vọng các bạn để hiểu được rõ hơn về giấy nhựa và các đặc điểm của loại vật liệu giấy nhựa synthetic này.
Cảm ơn các bạn đã đọc bài viết!
- Published in cardvist
Khi nào cần in offset, in phun và in nhanh (in test, in laser)
Đối với 1 khách hàng bất kỳ khi đi đặt in thường không chú ý đến đến công nghệ in như thế nào ra sao, với bản in của mình cần in offset, in phun hay in laser, thường khách hàng chỉ cần biết sản phẩm cuối cùng chất lượng và giá thành.
Tuy nhiên bạn là khách hàng đi đặt in bạn có thể đến của hàng in phun để đặt 200 bản in A3 chẳng hạn hay đến nhà máy in offset để in 500 tờ rơi các đơn vị đó vẫn có in cho bạn tuy nhiên thời gian để hoàn thành bản in của bạn có thể mất đến 5 ngày hoặc giá thành bản in của bạn sẽ rất cao. Vậy tại sao bạn không đến đúng cơ sở phù hợp với yêu cầu của bạn để thời gian in đc rút ngắn mà giá thành lại thấp hơn. Vâng để hiểu được điều này In Đông Dương sẽ cùng phân tích với các bạn về kỹ thuật in, vì bất kỳ kỹ thuật in nào đều có những ưu nhược cả, và khi bạn biết được bạn sẽ có sự lựa chọn trở nên đúng đắn nhé.
1. In Offset: in offset là công nghệ in có từ lâu đời (cách tính báo giá in offset)
Ưu điểm: Giá thành rẻ nhất, tốc độ in lớn >80 bản/ phút, dành cho các bản in có số lượng lớn >1000 bản.
Nhược điểm: Cần nhiều thời gian chuẩn bị cho việc in ấn, màu sắc không được chính xác khi thợ in và người thiết kế chưa nhiều kinh nghiệm. Kích thước bản in giới hạn ở khổ giấy 79×109 cm. Số lượng bản in yêu cầu phải lớn thông thường > 1.000 bản
Ứng dụng: In offset dùng rất nhiều trong đời sống hàng ngày như in hộp giấy, in túi giấy, in tờ rơi, in hóa đơn, in catalogue,
2. In Laser: sử dụng công nghệ đầu phun chiều bằng tia laser, mực là các hạt mực khô
Ưu điểm: Không mất nhiều thời gian chuẩn bị cho việc in ấn, có thể in ngay và lấy được luôn, tốc độ bản in tương đối cao > 60 bản/ phút, người thiết kế có thể căn màu trên các máy in dễ hơn với offset, màu sắc ra tương đối chính xác, màu in có độ bóng. Bản in Laser có thể dùng làm bản in mẫu cho các thợ in offset để căn màu bám theo tuy nhiên chỉ đạt 90% độ chính xác. Mực in laser bắt mực trên bề mặt các loại giấy có thành phần nhựa tốt hơn in offset và in phun
Nhược điểm: Các máy in laser ở Việt Nam chỉ in được khổ to nhất là 32×43 cm. Hoặc các khổ dài kích thước rộng 26 cm. Giá thành bản in cao là 1 trở ngại đối với mỗi bản in laser. Màu in trên nền bệt (nền 1 màu rộng khắp tờ giấy) chưa thực sự hoàn hỏa sẽ để lại những vết gợn nhất định, máy in càng cao cấp vết gợn càng ít.
Ứng dụng: Thường hay sử dụng in tờ rơi, in card visit, in tem vỡ, tem bảo hành… với số lượng ít <500 bản in mỗi lần
3. In Phun: cũng sử dụng đầu phun cơ học di chuyển khắp tờ giấy để in, mực in là mực nước
Ưu điểm: có thể in trên những khổ giấy có kích thước lớn >A0 (84x119cm) hoặc những cuộn giấy có kích thước chiều rộng đến 3m. Do mực nước nên các chi tiết in trên bề mặt giấy sẽ mịn hơn in laser. Chi phí in ấn cũng thấp hơn so với in laser
Nhược điểm: Tốc độ in rất chậm do đầu phun phải di chuyển khắp bề mặt giấy để phun mực với bản in A4 để chế độ in nét cao phải mất >1,5 phút để hoàn thiện 1 bản in. Không in được trên các loại giấy có thành phần nhựa.
Ứng dụng: thường dùng để in các sản phẩm có kích thước lớn nên in poster, in decal, in áp phích...
Trong bài viết trên có 1 điểm mà tôi muốn nhắc đó là ngoài công nghệ in thì mực in sử dụng mà tôi nói là loại mực phổ thông sử dụng cho mỗi loại máy. Với mỗi loại máy có thể thay mực đèn sấy để nâng cao tính bám mực khác nhau.
Qua bài viết trên hy vọng với mỗi bạn đi đặt in sẽ hiểu được với nhu cầu sản phẩm của mình mà lựa chọn được phương án in tối ưu nhất, bạn cần in offset hay in laser hay in phun. Và đừng quên khi cần in ấn hãy đến với chúng tôi In Đông Dương để được tư vấn nhiệt tình nhất
Hotline: 0943.12.16.18
- Published in bài viết, Biển quảng cáo, cardvist, decal, in ấn, in túi, kinh nghiệm
Cách tính báo giá in offset
Wow hôm nay In Đông Dương sẽ cùng các bạn đi tìm hiểu 1 chủ để khá thú vị đối với mỗi người đi đặt in ấn. Đó là cách tính báo giá in ấn, in offset.
Chắc hẳn trong mỗi chúng ta đều luôn có 1 vài thắc mắc khi đặt in như: “sao in ít thì chi phí cao vậy, còn in nhiều rẻ hẳn đi”, “từ một máy in in ra in bao nhiêu thì dừng lại tại sao chi phí in nhiều lại rẻ hơn vậy…” “làm thế nào để tôi có thể tính được báo giá in offset” và vô số những thắc mắc về chuyện in ấn nữa. Tuy nhiên hôm nay In Đông Dương sẽ bật mí cho các bạn biết những cách tính báo giá in offset để các bạn phần nào hiểu được nhé. Đầu tiên các bạn sẽ phải hiểu chút ít về công nghệ in offset.
Báo giá in Offset
Công nghệ in offset là gì mời bạn tìm hiểu bài viết. Như vậy với công nghệ in offset dù bạn làm ít hay làm nhiều 1 trong những chi phí cố định bạn phải chịu đó là:
- Bản kẽm. Mỗi lần in cho một nội dung là cần tối thiểu 1 bộ kẽm bao gồm 4 màu khác nhau để hình thành bài in của bạn, có những bài in chúng tôi sử dụng đến >30 bộ kẽm, trừ những bài in 1 màu thì chỉ cần in 1 kẽm và thường chỉ dùng 1 lần. Khổ kẽm in to nhất là khổ 79×109 cm còn khổ nhỏ nhất là 26×36 cm. Kích thước khổ kẽm cũng ảnh hưởng nhiều đến giá thành kẽm
- Giấy bù hao: Đây là số tờ giấy để in thử trong khi thợ in căn chỉnh màu. Thông thường sau khi lên kẽm bản in xuất ra không bao giờ khớp màu, 1 vị trí cần từ 2-4 màu chồng vào nhau chính xác (CMYK) để tạo ra 1 màu nhưng chưa chuẩn khớp nên xảy ra hiện tượng bị nháy mực, xung quanh hỉnh ảnh bị loang 1 trong 4 màu CMYK. Do vậy đòi hỏi người thợ in phải in nháp rồi chỉnh khớp trên máy để các vị trí bản kẽm vào khớp. Thông thường chỉ lệch chưa tới 1mm nhưng để dừng máy offset chạy và chỉnh cũng phải mất hơn 10 bản in từ khi bấm nút dừng. Do vậy tay nghề thợ in càng cao thì số lượng bù hao càng ít. Tuy nhiên số lượng bù hao này cho mỗi mặt in thông thường cho phép 100 bản, chưa cộng số lượng bù hao nếu in 2 mặt.
- 1000 lượt in đầu tiên: Bạn biết không thời gian để lắp bản kẽm và căn chỉnh mực đối với thợ lành nghề mất tối thiểu 10p, và mỗi lần in xong cần phải tháo bỏ vệ sinh máy cũng cần khoảng 10p nữa, như vậy chưa tính thời gian in thì mỗi bài in cần đến khoảng 20p, tốc độ máy in offset đạt 80 – 120 bản in/ phút, như vậy 1000 lượt in đầu tiên của bạn mất chưa đầy 13 phút. Do vậy các nhà in thống nhất chi phí cho 1000 lượt in đầu tiên là chi phí tối thiểu dù bạn có in 200 hay 500 lượt thì bạn vẫn phải chịu chi phí này
- Khuôn bế: Nếu sản phẩm in của bạn cần các nếp gấp hay rãnh xé, có hình thù uốn lượn… thì bài in của bạn tiếp tục có riêng 1 bộ khuôn, gọi là bộ khuôn bế, sản phẩm vỏ hộp giấy sử dụng nhiều khuôn nhất, có những loại vỏ hộp giấy cần đến hơn 4 bộ khuôn, do đó các sản phẩm liên quan đến vỏ hộp giấy dày có giá thành cao. Mỗi bộ khuôn khi lên máy bế thì lại mất khoảng 5-20 tờ giấy để chỉnh. Tuy nhiên bộ khuôn bế này có thể dùng nhiều lần về sau.
- Các chi phí khác nếu sử dụng:
- Cán màng: Màng nilon được cán bằng nhiệt độ, chi phí cán màng nilong được tính theo m2 tuy nhiên nếu số lượng màng cán ít quá và để vận hành 1 lô nhiệt cán màng bạn cũng phải chịu chi phí đó. Thông thường chi phí bằng 50m2 cán màng
- Xe vận chuyển và các chi phí khác: Bạn biết không chẳng có xưởng in nào trong kho đủ giấy cho tất cả các khách hàng sử dụng cả mỗi lần in họ đều phải gọi giấy từ các kho giấy chở đến và chẳng có chuyện ship miễn phí cho khách hàng đâu, vì nhà in cũng phải trả phí cho người đi ship, cùng 1 chuyến bạn chở nhiều sẽ rẻ đi còn bạn chở ít chi phí vẫn vậy, bạn nhớ nhé.
Qua bài viết này In Đông Dương hy vọng các bạn đã hiểu phẩn nào về cách tính báo giá In Offset. Hy vọng mỗi khách hàng đến với In Đông Dương là đối tác lâu dài và In Đông Dương là người bạn tin của của Quý khách.
- Published in bài viết, báo giá, kinh nghiệm
In hóa đơn bán lẻ, Order
Chúng tôi chuyên in hóa đơn bán lẻ, quyển order, phiếu nhập xuất kho, Phiếu thu chi các loại…. Đừng ngần ngại hãy gọi chúng tôi để được tư vấn.
Hotline/ Zalo: 0943.12.16.18 (miễn phí thiết kế, giao hàng toàn quốc)
Giá in tại xưởng
Với công nghệ in offset tân tiến, đảm bảo chất lượng in được chất lượng sắc nét, tốc độ trên 100 trang/1 phút mà giá thành thấp nhất đảm bảo những khách khó tính nhất cũng hài lòng với sản phẩm in của chúng tôi.
Quyển hóa đơn bán lẻ hay phiếu thu chi, quyển order, phiếu nhập xuất kho. được chia làm 2 loại:
+ Loại 1 liên: sử dụng chủ yếu là giấy bãi bằng có định lượng khoảng 58gms, được đóng sổ 100 tờ/ quyển và được gia công rãnh xé ở đầu mỗi quyển giúp việc xé dễ dàng và thẩm mỹ.
+ Loại 2 liên, 3 liên: là loại hóa đơn khi viết lên tờ đầu các thông tin cũng được lưu ở liên thứ 2 hoặc thứ 3. Liên thứ 2 hoặc thứ 3 này thường dùng để giao cho khách giúp tiết kiệm thời gian ghi chép và cũng lưu được thông tin cần thiết. Giấy carbon 2 liên, 3 liên được chúng tôi nhập khẩu từ Indonesia do vậy các chữ lưu ở liên 2 và 3 được thực sự đảm bảo sắc nét không bì mờ khó nhìn như các đơn vị khác vẫn sử dụng các loại giấy carbon kém chất lượng
Với công nghệ in offset 4 màu bạn dễ dàng có thể đặt logo hay các thông tin nhận diện thương hiệu của bạn làm cho quyển hóa đơn, order… được trở nên bắt mắt.
Với nhiều năm kinh nghiệm in ấn và thiết kế , cùng hệ thông nhà xưởng sản xuất trên dây truyền hiện đại chúng tôi luôn cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm hài lòng nhất.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được nhận ưu đãi hấp dẫn và báo giá nhanh nhất nhé !
- Published in hóa đơn
Kỹ thuật ép kim
Nếu bạn từng làm trong lĩnh vực in ấn hẳn đã nghe nhiều về ép kim, còn những người chưa hoạt động trong lĩnh vực in ấn thì có thể từng nghe về ép kim rồi hoặc đã nhìn thấy các sản phẩm ép kim rồi nhưng chưa biết ép kim làm gì. Thì qua đây In Đông Dương cùng các bạn tìm hiểu về kỹ thuật ép kim nhé.
Định nghĩa về ép kim: Ép kim là kỹ thuật dùng các khuôn bằng kẽm hoặc đồng được gia công nổi dương hoặc âm sử dụng áp lực, nhiệt độ ép foil kim loại cực mỏng lên bề mặt sản phẩm. Sản phẩm có thể là giấy da hoặc nhựa…
Màu sắc: Foil ép kim có khá nhiều màu sắc, từ bạc, vàng tay, vàng ta, xanh dương, xanh lá đỏ …. Ép kim là kỹ thuật được sử dụng từ lâu đời nhằm làm nổi bật các chữ hoặc logo , hoặc các họa tiết do có màu ánh kim trên bề mặt các sản phẩm in offset, qua đó làm tăng tính thẩm mỹ của sản phẩm.
Về bản chất kỹ thuật ép kim gần giống với in metalize tuy nhiên in metalize cao cấp và tính thẩm mỹ cao hơn ép kim. Giá thành ép kim cũng thấp hơn so với in metalize.
Ép kim kết hợp thêm 1 vài kỹ thuật sau đây để làm tăng tính thẩm mỹ sản phẩm:
+ Thúc nổi thúc chìm: Đây là kỹ thuật làm nôi hoặc chìm vị trí ép kim so với bề mặt sản phẩm tạo gờ qua đó nhấn mạnh vị trí cần ép kim
+ Ép kim bóng hoặc mờ sản phẩm đây là 2 hiệu ứng vị trí ép kim, ép bóng tạo độ phản sáng cao hơn, còn ép mờ bề mặt mịn màng tinh tế.
Hầu hết các sản phẩm in đều có thể sử dụng thêm kỹ thuật ép kim để tăng tính thẩm mỹ, như túi giấy, hộp giấy, lì xì, lịch tết, thiệp mời, phong bì, bằng khen…
Đây là 1 kỹ thuật khác đơn giản và nhanh đã được sử dụng rộng rãi từ lâu, yêu cầu tính thủ công kể cả khi có máy áp lực, do vậy đòi hỏi người thợ phải nhiều kinh nghiệm để sản phẩm ép kim được bám tốt trên sản phẩm không bị gãy, bong tróc.
Hy vọng qua bài viết này các bạn đã nắm được về kỹ thuật ép kim!
- Published in cardvist
In màng Metalize là gì?
Giới thiệu
Công nghệ in ấn ngày nay ngày càng phát triển, ngoài việc thể hiện nội dung truyền tải đến người tiêu dung thì công nghệ in ấn còn phải tăng tính thẩm mỹ cho sản phẩm qua đó cũng là cách nâng cao thương hiệu sản phẩm, 1 trong những công nghệ được sử dụng khá phổ biến hiện nay được xuất hiện từ những năm 80 trên thế giới đó là công nghệ in metalize. Vậy in metalize là gì, ứng dụng, tính chất, thẩm mỹ của công nghệ in này ra sao, qua bài viết này các bạn hãy cùng In Đông Dương cùng tìm hiểu về công nghệ in metalize này nhé.
In Metalize là gì?
Từ Metalize hay còn được gọi là Metallized (kim loại hóa), in Metalize là 1 công nghệ in 1 lớp màng kim loại cực mọc ~ 4 micron, lớp kim loại này thông thường là nhôm hoặc niken và crôm và được sản xuất với màu sắc đa dạng kể cả độ dày, lớp metalize càng dày thì tính chống thấm bảo vệ bề mặt càng cao tuy nhiên giá thành cũng sẽ cao hơn.
So với kỹ thuật ép kim thúc nổi đều là ép lớp màng kim loại cực mỏng lên bề mặt. Thì công nghệ in metalize có nhiều ưu điểm hơn như độ thẩm mỹ cao hơn do tạo được nhiều hiệu ứng kim loại hơn trên bề mặt, màng metalize không bị hiện tượng bong tróc trên bề mặt như ép kim tuy nhiên giá thành cũng cao hơn.
Thiết kế in ấn màng Metalize
Việc thiết kế để in ấn trên màng metalize cũng đòi hỏi khác so với in 4 màu offset. Với công nghệ in offset làm 4 màu chồng lên nhau. Màng Metalize đòi hỏi người thiết kế phải có kinh nghiệm riêng đối với vật liệu này.
Kỹ thuật in màng Metalize
Ngoài việc cán lớp màng được sản xuất sẵn các màu như vàng 24k, bạc, xanh lá, đỏ… nhà sản xuất còn cán thêm lớp pe để bảo vệ bề mặt. Các kỹ thuật được khác được thêm vào sau công đoạn cán màng metalize để tăng tính thẩm mỹ, hiệu ứng như: trạm cát, chiết quang, 3d light, bế nổi, rắc kim tuyến… Các kỹ thuật này mới thực sự làm nổi bật tính thẩm mỹ của màng metalize
Màng metalize dùng để thay thế Alumium foil, foil kim loại, trong vài lĩnh vực. Dùng để cải thiện tính chất chống thấm của các sản phẩm, đạt sự cân bằng thích hợp các tính chất chốn thấm đặc trưng, hình dáng và phù hợ với các thiết bị gia công. Tùy thuộc vào chiều dày của lớp mạ trên màng mà nó cải thiện thêm các tính chất tự nhiên cảu màng nền. Ví dụ màng MOPP có tính chât chống ẩm cao hơn OPP 20 lần.
Các loại màng Metalize thông dụng.
– MOPP: OPP Metalized- màng OPP (nên) mạ lon kim loại hơi sáng (Si)
– MPET: Polyester Metalized- màng PET (nền) mạ lon kim loại trắng sáng bóng (Si)
– MBON: Nylon Metalized- màng PA (nền) mạ lon kim loại trắng hơi sáng (Si)
– MCPP: CPP Metalized- màng CPP (nền) mạ lon kim loại trắng mờ (Alumium)
Chú ý: Cần phân biệt màng mạ và màng in lên màng bằng mực Metalized (loại mực kim loại)
Trên thị trường hiện nay có xuất hiện các loại màng MPET in mực Metalized lên bề mặt, loại này có khuyết điểm như sau:
– Bong tróc Metalized tùy thuộc vào độ bám dính của lớp mực đó.
– Khi bế hộp thì bị bể các cạnh hay các góc
– Khi chiếu tia tử ngoại vào thì lớp Metalize sẽ bị đổi màu chuyển sang màu xám xì.
– Dùng dao cạo trên bề mặt thì sẽ tróc ra các mảnh vụn Metalize.
– MPET chỉ có 1 màu trắng bạc mà thôi, nếu muốn có nền màu gì thì tự in nền màu đó.
– In trên mặt Meltalize thì mực không bám được hoặc có bám thì cũng bị lột ra từng mảng.
Ứng dụng màng Metalize:
Màng Metalize được sử dụng ngày 1 rộng rãi trên thị trường và thường được dung cho các sản phẩm cao cấp, các sản phẩm được sử dụng như:
Vỏ hộp: vỏ kem đánh răng, vỏ chai rượu, vỏ hộp rượu, vỏ hộp thuốc…
Thiệp chúc mừng, lì xì.
Lốc lịch treo tường, lịch bàn.
Túi giấy
Bìa sách, tạp chí, Catalogue…
Có thể nói in metalize là 1 xu thế tất yếu của thị trường khi người dùng ngày càng đòi hỏi tính thẩm mỹ cao chất lượng.
Bạn có thể tìm đơn vị in màng metalize ở Hà Nội chỗ nào: Chúng tôi In Đông Dương là đơn vị chuyên in ấn, sản xuất và gia công các loại màng metalize, với bề dày kinh nghiệm các sản phẩm in ấn của chúng tôi đạt chất lượng, thẩm mỹ và giá thành cạnh tranh. Bạn hãy gọi cho chúng tôi khi có thắc mắc và nhu cầu về in ấn.
Qua bài viết này hy vọng các bạn đã hiểu hơn về công nghệ in màng metalize là như thế nào.
- Published in cardvist
In hộp giấy
Bạn cần 1 chiếc hộp giấy thật đẹp tinh tế, chất lượng để đựng những sản phẩm của bạn tặng cho đối tác hay trưng để trưng bày. Với nhu cầu số lượng chiếc hộp giấy tùy theo yêu cầu của khách hàng. Bạn băn khoăn cần đơn vị có nhiều kinh nghiệm trong nghành in ấn gia công hộp giấy để tư vấn cho bạn. Hãy đến với In Đông Dương chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho bạn để mỗi khách hàng đến với In Đông Dương đều trở thành những khách hàng thông thái hiểu biết.
Liên hệ đặt làm hộp giấy: 0943.12.16.18 (Miễn phí giao hàng và thiết kế)
Trước khi tìm hiều để đặt in 1 chiếc hộp giấy chúng ta hãy dành chút thời gian tìm hiểu phân loại đặc điểm, quy trình sản xuất 1 chiếc hộp giấy để có 1 cái nhìn khách quan rồi mới đưa ra quyết định đúng đắn lựa chọn cho mình đặt in 1 chiếc hộp giấy nhé.
- Mục đích sử dụng in hộp giấy: được sử dụng ngày trở nên rộng rãi do 1 số lý do như tính thẩm mỹ, sang trọng, tôn lên chất lượng của sản phẩm, không những thế sử dụng hộp giấy là chất liệu thận thiện góp phần bảo vệ môi trường thay thế các vật liệu túi nilon… sử dụng hộp giấy là chất liệu xu hướng của tương lai. In hộp giấy dùng để đựng các sản phẩm rất đa dạng từ các sản phẩm như hộp bánh kẹo, thức ăn, mỹ phẩm, quần áo giầy dép, đến những hộp quà tặng, các mẫu sản phẩm ….
- Cấu tạo làm nên 1 chiếc hộp giấy: Hộp giấy Tùy thuộc độ dày của chiếc hộp, với độ dày của giấy hiện nay lớn nhất là định lượng 400gms. Với định lượng giấy khoảng từ >200gms là đã có thể làm 1 chiếc hộp với kích thước nhỏ, hộp càng to thì yêu cầu định lượng giấy càng cao để chiếc hộp được cứng cáp, tuy nhiên để đựng những sản phẩm yêu cầu tính thẩm mỹ cao, kích thước lớn, khối lượng nặng thì hộp giấy yêu cầu chiếc hộp dày có độ dày từ 2mm trở lên. Do vậy hộp giấy sẽ được bồi từ 2 đến 3 lớp thậm chí 5 lớp tạo vỏ hộp trở nên cứng cáp hơn. Lớp ngoài cùng để in hoặc tạo hiệu ứng thường sử dụng các loại giấy như Couches, Ivory, Duplex, Metallized, Kraft, lớp giữa tạo độ dày có thể là carton lạnh, bìa sóng.., lớp còn lại là mặt sau có thể dùng các loại giấy bất kỳ.
- Phân loại hộp giấy theo kiểu dáng:
Hộp giấy âm dương (loại phổ biến sử dụng trên thị trường)
Hộp giấy bao diêm
Hộp giấy nắp cài
Hộp giấy nắp lật
Hộp giấy nắp dán
Hộp giấy nắp chụp
Hộp giấy có quai xách
Hộp giấy xếp đáy
- Các hiệu ứng tạo tạo tính thẩm mỹ hộp giấy: Bề mặt chiếc hộp giấy công đoạn in là công đoạn cơ sở tạo nên chiếc hộp thì ngày nay với yêu cầu ngày càng cao về tính thẩm mỹ chiếc hộp giấy còn được qua rất nhiều bước nữa xử lý trên bề mặt để tạo nên
+ Cán màng nilon: cán mờ, cán bóng, cán sần (chi phí thấp tăng lớp bảo vệ bề mặt thẩm mỹ)
+ Ép kim: tạo thêm hiệu ứng ánh kim vàng, bạc, hoặc ánh kim màu kim loại khác
+ Thúc chìm nổi bề mặt vỏ hộp
+ Cán màng Metalized (tính thẩm mỹ cao giá thành cao)
In ấn Catalogue, catalog, những vấn đề cần biết
Với sự phát triển xã hội hiện nay thì nhu cầu về in ấn catalogue catalog hiện nay trên thị trường là vô cùng lớn. Không chỉ những doanh nghiệp có nhu cầu cần đến in Catalogue, mà ngay các cá nhân trong các buổi sự kiện cũng muốn qua cuốn catalogue gửi gắm đến những vị khách những thông tin mà cá nhân không thể diễn tả hết bằng lời bằng hình ảnh câu chữ ….
Vậy ngày hôm nay In Đông Dương sẽ cùng các bạn phân tích xem trước khi bạn có nhu cầu in cuốn catalogue thì chúng ta cần biết những gì để lựa chọn và in ấn 1 cuốn catalogue thực sự ý nghĩa chất lượng vừa vặn và đẹp mắt mà chi phí hợp lý nhất.
Có rất nhiều vấn đề cần lưu ý khi in ấn catalogue nhưng In Đông Dương sẽ phân tích những việc mà bạn cần lưu ý nhất:
- Kích thước cuốn Catalogue: Hầu hết các loại giấy trên thị trường hiện nay đều theo 1 quy chuẩn kích thước và được cắt xén ra từ 2 khổ giấy cơ bản là: 65×86 cm và 79×109 cm.
Với khổ A5 (14.8×21) , A4 (21×29.6) , A3 (29.6×42) …. được cắt xén từ khổ 65×86 hay các kích thước 54×70, 39×54, 27×39 … được cắt xén từ khổ 79×109 khi bạn in catalogue của bạn trong các kích thước này thì là phù hợp và không bị thừa giấy qua đó tiết kiện chi phí. Còn nếu bạn muốn in các cuốn catalogue theo 1 kích thước riêng mà bạn chọn. Bạn sẽ phải chịu chi phí giấy thừa đấy.
- Chất liệu, độ dày giấy dành cho Catalogue: Có rất nhiều chất liệu giấy dành cho việc in ấn Catalogue, từ giấy Couches, OP và cao cấp nhất đến giấy mỹ thuật.
Tuy nhiên giấy Couches là dòng giấy chủ yếu mà khách hàng lựa chọn khi in ấn catalogue do các ưu điểm sau: Giá thành vừa phải, giấy có độ bóng bề mặt phẳng do đó việc in ấn được sắc nét mực bám tốt hơn. Giấy Couches có 2 loại C thường C matt. Giấy C thường có độ bóng cao và rẻ hơn C matt. Dòng giấy C matt thường được thị trường phương tây sử dụng nhiều, còn C thường được thị trường Châu Á sử dụng nhiều. Với Giấy Couches có thể cán thêm 1 lớp màng nilong bóng hoặc mờ mịn để tăng tính thẩm mỹ và bảo vệ bề mặt giấy được tốt hơn khi bị tác động vào bề mặt. Cán nilong có thể được cán trang bìa hoặc cán toàn bộ cuốn Catalogue.
Giấy Mỹ Thuật cũng là 1 những lựa chọn khi làm cuốn Catalogue, giấy mỹ thuật có rất nhiều kiểu màu sắc bề mặt giấy sần hay bóng hay nhũ, giấy mỹ thuật có giá thành, và độ thẩm mỹ cao nên giấy mỹ thuật thường chỉ dùng làm trang bìa hoặc những cuốn catalogue mỏng.
- Đóng gáy cuốn Catalogue. Việc đóng gáy là 1 trong những cách làm tăng tính thẩm mỹ cuốn Catalogue của bạn.
Có 3 cách đóng gáy Catalogue: Ghim giữa các đơn giả nhất dành cho những cuốn Catalogue có độ dày vừa phải, Gáy lò xo dành cho những cuốn catalogue dày kiểu cách, Gáy dán cũng dành cho những cuốn Catalogue dày những quyển sách dày cũng thường dùng cách này.
- Số trang khi in ấn catalogue: Số trang khi in ấn catalogue là bộ số của 4 bạn cần đặc biệt lưu ý vấn đề này, vì nếu bạn chỉ có nội dung đủ cho 13 trang thì 3 trang trong cuốn catalogue của bạn sẽ để trắng cách tốt nhất là thêm đủ nội dung sao cho đủ 12 trang hoặc 16 trang
- Số lượng in ấn Catalogue: In Đông Dương có lời khuyên cho bạn về vấn đề này, vì đây cũng là vấn đề nhiều công ty mắc phải khi chọn in bao nhiêu cuốn, in ít quá thì không đủ, in nhiều quá thì tốn kém mà không sử dụng đến. Vì số lượng in ấn ảnh hưởng đến cách in mà các nhà in sẽ triển khai in cho bạn. Khi in ít các nhà in phải dùng đến các dòng máy in phun, in laser để tiết kiệm thời gian chi phí, nhưng khi in với số lượng nhiều thì in laser hay in phun không phù hợp vì mất nhiều thời gian hoặc chi phí cao luc này chỉ in offset là phù hợp. Vậy In Đông Dương đưa ra các con số lý tưởng cho việc in ấn catalogue cho quý khách như sau. Số trang x số quyển < 1.500 hoặc Số trang x số quyển > 4.000 đây cũng chỉ 1 con số ước tính của chúng tôi các bạn nên cho chúng tôi thông tin chi tiết để chũng tôi có thể tư vấn tốt hơn
Đây là 1 số kinh nghiệm của nhà In Đông Dương chia sẻ, hy vọng chúng tôi có thể là đơn vị in ấn catalogue cho quý khách trong thời gian tới!
- Published in in ấn
Kinh nghiệm tìm mực in PP nào cho chất liệu túi nilon, nilong!
Túi nilong, nilon là 1 vật dụng được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới hiện nay. Tính thẩm mỹ, độ bền tương đối, chống nước, mỏng, nhẹ không những thế giá thành đa dạng, từ những chiếc túi cao cấp cho đến những chiếc túi nilong, nilong rẻ tiền, nói chung những chiếc túi nilong, nilon đáp ứng được hầu hết các yêu cầu của người sử dụng. Nhược điểm của túi nilon là không thân thiện với môi trường so với các chât liệu khác do thời gian phân hủy lâu, phải mất đến hàng trăm năm.
Bán mực in PP trên
Do tính hữu dụng của túi nilong, nilon, nên việc in ấn trở nên rất cần thiết, các đơn vị tư nhân hay doanh nghiệp đều muốn quảng bá thương hiệu của mình trên chiếc túi như 1 hình thức tiếp thị đơn giản hiệu quả.
- Published in cardvist